Trong quá trình mua bán bất động sản nhà đất, bạn cần nắm rõ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến thuế và phí theo quy định của pháp luật. Điều này sẽ giúp bạn chuẩn bị tài chính tốt hơn và thực hiện thủ tục chuyển nhượng suôn sẻ. Hãy cùng Khải Hoàn Land tìm hiểu về các loại thuế phí khi mua bán nhà đất theo quy định pháp luật hiện hành mới nhất 2024 dưới đây.
Thuế thu nhập cá nhân khi mua bán nhà đất
Căn cứ vào Luật Thuế TNCN năm 2007, mọi hoạt động mua bán hoặc giao dịch bất động sản tại Việt Nam đều phải tuân thủ các quy định về thuế, trong đó có thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Để tính thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản, công thức được áp dụng như sau:
Thuế phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%. (Trong đó, mức thuế suất 2% trên giá mua bán hoặc cho thuê lại.)
Trong trường hợp bất động sản được sở hữu chung, thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính cho mỗi chủ sở hữu dựa trên phần trăm sở hữu của họ. Phần trăm này được xác định dựa trên các tài liệu pháp lý có liên quan như thỏa thuận đầu tư, di chúc, hoặc phán quyết của tòa án về phân chia tài sản. Nếu không có những tài liệu này, thuế sẽ được chia đều dựa trên tỷ lệ sở hữu bình quân giữa các chủ sở hữu.
Trong quá trình thực hiện giao dịch chuyển nhượng bất động sản, người dân cần nộp thuế TNCN trừ hai trường hợp sau:
- Giao dịch mua bán nhà đất thực hiện giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, hoặc nuôi dưỡng.
- Người chuyển nhượng chỉ sở hữu một nhà hoặc một thửa đất duy nhất.
Nộp lệ phí trước bạ khi mua bán nhà đất
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015, lệ phí là khoản tiền cố định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công hoặc thực hiện công tác quản lý nhà nước, áp dụng cho các dịch vụ nằm trong Danh mục lệ phí kèm theo luật này.
Trong đó, lệ phí trước bạ là một hình thức đặc biệt, áp dụng cho tài sản thuộc diện nộp lệ phí và phải được nộp trước khi đưa tài sản vào sử dụng.
Khi mua bán nhà đất, lệ phí trước bạ được tính dựa trên giá trị đất và nhà theo bảng giá do UBND tỉnh hoặc thành phố ban hành tại từng thời điểm.
- Đối với đất: Lệ phí trước bạ được tính bằng 0,5% X tổng diện tích đất và giá một mét vuông đất theo quy định của UBND tỉnh.
- Đối với nhà và căn hộ: Lệ phí trước bạ được tính là 0,5% X tổng diện tích sử dụng của nhà hoặc căn hộ nhân với giá một mét vuông X tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của bất động sản, theo định mức do UBND tỉnh ban hành.
Các quy định này đảm bảo rằng lệ phí trước bạ phản ánh chính xác giá trị thực tế của bất động sản tại thời điểm giao dịch.
Phí công chứng hồ sơ mua bán nhà đất
Dựa vào quy định tại Điều 4 của Thông tư số 257/2016/TT-BTC phí công chứng cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính theo cách sau:
- Đối với tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng, phí công chứng là 50 nghìn đồng.
- Đối với tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phí là 100 nghìn đồng.
- Đối với tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến 1 tỉ đồng, phí công chứng là 0,1% giá trị tài sản.
- Đối với tài sản có giá trị từ 1 tỉ đồng đến 3 tỉ đồng, phí là 1 triệu đồng cộng 0,06% của phần giá trị vượt quá 1 tỉ đồng.
- Đối với tài sản có giá trị từ 3 tỉ đồng đến 5 tỉ đồng, phí là 2,2 triệu đồng cộng 0,05% của phần giá trị vượt quá 3 tỉ đồng.
- Đối với tài sản có giá trị từ 5 tỉ đồng đến 10 tỉ đồng, phí là 3,2 triệu đồng cộng 0,04% của phần giá trị vượt quá 5 tỉ đồng.
- Đối với tài sản có giá trị từ 10 tỉ đồng đến 100 tỉ đồng, phí là 5,2 triệu đồng cộng 0,03% của phần giá trị vượt quá 10 tỉ đồng.
- Đối với tài sản có giá trị trên 100 tỉ đồng, phí công chứng là 32,2 triệu đồng cộng 0,02% của phần giá trị vượt quá 100 tỉ đồng, với mức phí tối đa không quá 70 triệu đồng cho mỗi trường hợp.
Ngoài ra, khi nộp phí công chứng mua bán đất, người thực hiện cần lưu ý:
- Phí công chứng đã bao gồm VAT: Khi công chứng các giao dịch tại văn phòng công chứng, mức phí đã tính toàn bộ thuế giá trị gia tăng (VAT).
- Cách tính phí khi giá thỏa thuận thấp hơn giá quy định: Trong trường hợp giá đất hoặc giá tài sản được các bên thỏa thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, phí công chứng sẽ được tính dựa trên giá đất hoặc giá tài sản do cơ quan nhà nước quy định, nhân với diện tích đất hoặc số lượng tài sản ghi trong hợp đồng.
- Phí dịch vụ công chứng theo yêu cầu: Ngoài phí công chứng chuẩn, người yêu cầu công chứng còn phải nộp phí cho các dịch vụ bổ sung liên quan đến việc công chứng. Điều này bao gồm việc soạn thảo hợp đồng, đánh máy, sao chụp, dịch thuật, và các dịch vụ khác theo yêu cầu. Mức phí này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 32 và khoản 1 Điều 67 của Luật Công chứng năm 2014, được sửa đổi bởi Luật Giá năm 2023.
Phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 5 của Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất là khoản phí mà các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải nộp khi nhận giấy chứng nhận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bao gồm:
- Cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, và tài sản gắn liền với đất.
- Đăng ký biến động về đất đai.
- Cấp trích lục bản đồ địa chính và các văn bản, số liệu liên quan đến hồ sơ địa chính.
Mức thu lệ phí được xác định dựa trên điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể của từng địa phương, với các nguyên tắc sau:
- Mức phí áp dụng cho các hộ gia đình và cá nhân ở các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và phường nội thành của các thành phố hay thị xã thuộc tỉnh thường cao hơn so với các khu vực khác.
- Mức phí đối với tổ chức thường cao hơn so với mức phí cho các hộ gia đình và cá nhân.
Phí thẩm định hồ sơ mua bán nhà
Khi thực hiện giao dịch mua bán nhà đất, người dân thường phải thẩm định hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phí thẩm định này sẽ được thu để đảm bảo rằng hồ sơ và các điều kiện liên quan đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp lý cần thiết cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Phí thẩm định bao gồm các dịch vụ như cấp lần đầu, cấp mới, đổi giấy, cấp lại, và chứng nhận các biến động trên giấy chứng nhận đã cấp. Mức thu phí sẽ được xác định dựa trên quy mô diện tích thửa đất, độ phức tạp của hồ sơ, mục đích sử dụng đất và các điều kiện cụ thể của địa phương.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Thông tư 85/2019/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC, mức phí thẩm định được thiết kế để phù hợp với điều kiện và tình hình cụ thể của địa phương nơi cung cấp dịch vụ. Đặc biệt, phí cho các dịch vụ công trực tuyến được điều chỉnh để khuyến khích tổ chức và cá nhân sử dụng các phương thức giao dịch trực tuyến.
Các loại phí khác (nếu có)
Bên cạnh các loại thuế phí khi mua bán nhà đất trên, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến mua bán chuyển nhượng đất, trong một số trường hợp, bạn cần đóng thêm một số loại phí như:
- Lệ phí địa chính và phí đo đạc: Lệ phí địa chính là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức khi cần sự can thiệp của cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý đất đai. Khoản thu này đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động của hệ thống quản lý địa chính, góp phần duy trì tính chính xác và cập nhật của hồ sơ đất đai.
- Song song với lệ phí địa chính, phí đo đạc vẽ lại thửa đất là một khoản thu riêng biệt. Khoản phí này áp dụng cho những trường hợp cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu kiểm tra và cập nhật chính xác ranh giới, diện tích thửa đất của mình. Việc đóng phí này cho phép các cơ quan chuyên môn tiến hành công tác đo đạc chuyên nghiệp, đảm bảo tính chính xác của thông tin địa chính.
Trên đây là tổng hợp thông tin tổng quan về các loại thuế phí khi mua bán nhà đất được Khải Hoàn Land tổng hợp. Hy vọng những kiến thức này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi tham gia vào các hoạt động mua bán, chuyển nhượng nhà đất, đồng thời bảo vệ tốt hơn quyền lợi của mình.
Miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trong bài viết được cung cấp dựa trên các quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm nội dung được soạn thảo và chỉ mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không chịu trách nhiệm cho bất kỳ quyết định nào được đưa ra dựa trên nội dung này.